Ráy ngót - Epipremnum pinnatum (L.) Engl.

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: MỘT LÁ MẦM
- Lớp Latin: LILIOPSIDA
- Bộ: TRẠCH TẢ
- Bộ Latin: ALISMATALES
- Họ: Ráy
- Họ Latin: Araceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Loài biểu sinh lớn có khả năng leo rễ, bò lên cây và bề mặt đá với mạng lưới rễ bám khít vào nhau. Hình thái lá thay đổi theo tuổi sinh lý của cây. Cây non là cây leo trên cạn. Cây chỉ ra lá trưởng thành khi có đủ chiều cao leo. Lá non có hình elip đến hình mũi tên, mép nguyên. Lá trưởng thành dài tới 30 - 50cm, dày và nhiều da, hình trứng và hình lông chim (rạch sâu dọc mép lá), thường có đốm trắng và lỗ kim dọc gân giữa và có các lỗ thủng (cửa sổ) ở phiến lá - bề ngoài trông giống Loài Monstera. Nhỏ (ngang 3-7mm) trên các cụm hoa dạng spathe-spadix. Muỗng (lá biến dạng) hình xuồng, dài 10cm, mặt ngoài màu xanh lục, mặt trong màu trắng kem; Loài đơn tính cùng gốc, spadix có hoa đực và hoa cái riêng biệt, màu trắng khi còn tươi, khi trưởng thành có màu xanh xám kem và sau đó có màu xanh vàng đậm trong quá trình nở, trước khi phơi khô trong không khí thành màu nâu sẫm hoặc gần như đen sau khi nở. Không có mùi hương đáng chú ý khi nở hoa. Hoa nở không thường xuyên
Sinh thái:
Tình Trạng bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN:
ND84:
Giá trị:
Nguồn: nparks
Ảnh | Latitude | Longitude |
---|