Dung nam bộ - Symplocos cochinchinensis (Lour.) S. Moore

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: HAI LÁ MẦM
- Lớp Latin: MAGNOLIOPSIDA
- Bộ: ĐỖ QUYÊN
- Bộ Latin: ERICALES
- Họ: Dung
- Họ Latin: Symplocaceae
- Chi Latin:
Hình Thái: là cây gỗ thường xanh, cao tới 15 m, vỏ màu xám nhạt, mỏng, nhẵn; màu trắng kem rực rỡ. Lá đơn, mọc so le, mọc thành từng lá; cuống lá 6-15 mm, mảnh, không có lông, có rãnh phía trên, phiến lá 5,5-15 x 2,5-6 cm, hình elip, hình mũi mác hoặc thuôn dài, gốc nhọn đến hẹp, đầu nhọn hoặc thuôn nhọn, mép tròn có răng cưa, cuộn tròn, không có lông, khi khô màu vàng, giống như da hoặc dạng giấy; dây thần kinh bên có 7-8 đôi, hình lông chim, mảnh, không có lông; intercostae có gân, mờ nhạt. Hoa lưỡng tính, màu trắng, mọc thành chùm đơn hoặc phân nhánh, dài 7 cm, có lông nhung, ở nách lá. Lá bắc mọc đơn độc ở gốc mỗi cuống hoa; lá bắc có lông sớm; ống đài gắn liền với bầu nhụy, thùy 5, phút, thùy 1 mm, hình tam giác; hoa ngang 1 cm, cánh hoa 5, hình trứng, 3 mm, cong ngược; nhị hoa nhiều, đều nhau, xếp thành 5 nhóm; bầu nhụy 1 mm, phía dưới, hình cầu 2-3 tế bào, mỗi tế bào có 2 noãn, rủ xuống từ góc trong; kiểu 5 mm, đơn giản; đầu kỳ thị. Quả là loại quả hạch, đường kính 8 mm, không có lông, hình bình, có gân hình cầu, màu tím, trên đỉnh có các lá đài; hạt 1-3, thuôn dài.
Sinh thái: Ra hoa: tháng 3-tháng 5.
Tình Trạng bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN:
ND84:
Giá trị:
Nguồn: flowersofindia
Ảnh | Latitude | Longitude |
---|