Thông ba lá - Pinus kesiya Royle ex Gordon

- Ngành: HẠT TRẦN
- Ngành Latin: GYMNOSPERMATOPHYTA
- Lớp: THÔNG
- Lớp Latin: PINOPSIDA
- Bộ: THÔNG
- Bộ Latin: PINALES
- Họ: Thông
- Họ Latin: Pinaceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Cây cao 30-35 m, thân thẳng, hình trụ. Vỏ dày, màu nâu sẫm, có vết nứt dọc sâu. Cành khỏe, màu nâu đỏ từ năm thứ hai, cành hướng xuống dưới. Lá màu xanh đậm, mềm, ở đầu cành ngắn, thường có 3 lá/bó, dài 15-20 cm, bó dài 1,2 cm và dai. Nón hình trứng, dài 5-9 cm, thường cong xuống dưới, đôi khi hơi méo; vảy của nón năm thứ hai dày đặc, umbo hơi lồi, đôi khi có gai nhọn. Hai đường nổi (ngang và dọc) chạy ngang giữa bề mặt vảy. Hạt có cánh, dài 1,5-2,5 cm. Ra hoa vào tháng 4-5; quả sau 2 năm
Sinh thái: Thường mọc thuần loài hoặc xen kẽ với cây lá rộng, nhưng không hình thành rừng thông thưa. Bóng râm không chịu được. Khí hậu ẩm ướt, cận nhiệt đới, có mùa khô và mùa mưa rõ rệt, độ ẩm không dưới 70%. Có thể phát triển trên đất nghèo nếu thoát nước tốt. Tái sinh tự nhiên mạnh nhất trên đất khoáng
Tình Trạng bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Giá trị:
Nguồn: conifers
Ảnh | Latitude | Longitude |
---|