Du sam núi đất - Keteleeria evelyniana Mast.

- Ngành: HẠT TRẦN
- Ngành Latin: GYMNOSPERMATOPHYTA
- Lớp: THÔNG
- Lớp Latin: PINOPSIDA
- Bộ: THÔNG
- Bộ Latin: PINALES
- Họ: Thông
- Họ Latin: Pinaceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Cây gỗ, cao đến 35 m, đường kính ngang ngực đến 0,6 - 0,8 m hay hơn, vỏ thân màu nâu đỏ hay nâu nhạt. Tán hình nón hẹp, cành non có lông, khi già nhẵn, chồi hình trứng có lông hay nhẵn. Lá mọc xoắn ốc, nhưng do gốc vặn nên xếp ít nhiều thành hai dãy, chụm lại ở đầu cành, hình dải thẳng, dài 3 - 6 cm, rộng 0,2 - 0,4 cm (ở cành non kích thước lá lớn hơn), tròn hay có mũi nhọn ở đỉnh. Nón cái mọc đơn độc ở đầu cành, dựng đứng, khi trưởng thành hình trụ, dài 12 đến 20 cm, đường kính 3 - 6 cm. Vẩy hình trứng thuôn, mỏng, mặt trong có nhiều khía dọc rõ rệt. Lá vẩy ngắn, hình thìa, có mũi nhọn ở đỉnh, hơi lộ ở mặt lưng của vẩy. Hạt 2 ở mỗi vẩy, hình thuôn - tam giác, dài 9 - 14 mm, rộng 7 mm, mặt trong có vài túi nhựa, mang một cánh ở đầu; dài 2 - 2,2 cm, rộng 1,2 - 1,5 cm, gốc rộng và thót dần về đỉnh, khi chín hơi thò ra khỏi vẩy
Sinh thái: Nón xuất hiện tháng 5 - 6, hạt chín tháng 10 - 2 (năm sau). Tái sinh từ hạt bình thường. Mọc ở phần sườn núi gần đỉnh, ở độ cao 500 - 1600 m, rất rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh cây lá rộng hoặc rừng hỗn giao cây lá rộng và lá kim
Tình Trạng bảo tồn: Loài phân bố rộng nhưng mọc khá rải rác, khả năng bị đe doạ khá lớn do bị khai thác lấy gỗ và môi trường sống bị phá hủy.
Sách đỏ VN: VU
IUCN: VU
ND84:
Giá trị: Gỗ vàng nhạt khá cứng, ít bị mối mọt, dùng trong xây dựng, làm đồ gỗ, làm cầu hay sản xuất bột giấy.
Nguồn: vncreature