Khôi nhung - Ardisia silvestris Pit.

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: HAI LÁ MẦM
- Lớp Latin: MAGNOLIOPSIDA
- Bộ: ĐỖ QUYÊN
- Bộ Latin: ERICALES
- Họ: Anh Thảo
- Họ Latin: Primulaceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Cây bụi nhỏ, cao 10 - 70 cm, có thân rễ bò, không phân cành. Lá mọc cách thường màu tím, tập trung ở đầu thân, phiến lá hình bầu dục hoặc trứng ngược, cỡ 20 - 40 x 6 - 12 cm, đầu nhọn hoặc tù, giảm dần và men xuống gốc, không cuống hoặc cuống có cánh rộng; mép khía răng cưa nhọn, nhỏ, đều nhau, có lông màu nâu trên các gân, nhiều hơn ở mặt dưới; gân bên 28 - 35 đôi, gân cấp 3 hình mạng nổi rõ ở mặt dưới. Cum hoa chùm tán ở nách lá, dài 5 - 10 cm. Hoa mẫu 5. Lá đài hình tam giác hoặc thuôn, nhọn, hợp ngắn ở gốc, có điểm tuyến và lông mi. Cánh hoa màu hồng, hình mác, dài 3 mm, đầu tù hoặc nhọn, có điểm tuyến. Nhị ngắn hơn cánh hoa, bao phấn hình mác nhọn, chỉ nhị rất ngắn. Bầu trên, hình trứng. Quả hạch hình cầu, đường kính 7 - 8 mm, màu đỏ, có điểm tuyến. Hạt 1, hình cầu, lõm ở gốc.
Sinh thái: Cây ra hoa tháng 4 - 6, có quả tháng 1 - 2 và 9 - 12 (năm sau).Tái sinh bằng hạt. Cây ưa bóng, mọc dưới tán rừng ẩm, nhiều mùn, ven suối, ở độ cao 400 - 1200 m.
Tình Trạng bảo tồn: Loài thực vật thuộc họ Đơn nem Myrsinaceae Tuy loài có khu phân bố rộng, nhưng số lượng cá thể ít do tái sinh hạt kém, lại bị khai thác làm dược liệu với số lượng lớn nên mất nguồn hạt để tái sinh. Mặt khác những nơi có cây con mọc lại bị chặt phá rừng nên có thể bị tuyệt chủng vì không còn môi trường sống thích hợp.
Sách đỏ VN: VU
IUCN:
ND84:
Giá trị: Lá sắc uống chữa đau dạ dày, đau bụng.
Nguồn: vncreatures