Giổi braian - Magnolia braianensis (Gagnep.) Figlar

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: HAI LÁ MẦM
- Lớp Latin: MAGNOLIOPSIDA
- Bộ: MỘC LAN
- Bộ Latin: MAGNOLIALES
- Họ: Ngọc Lan
- Họ Latin: Magnoliaceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Cây gỗ lớn, cao 20 - 30 m, đường kính 40 - 70(100) cm. Các bộ phận non đều có lông màu vàng nâu. Lá khá dai, hình trứng thuôn hoặc hình mũi mác, cỡ 12 - 15 x 4 - 6 cm, chóp lá thành mũi ngắn, gốc lá gần tròn hoặc hình nêm; gân bên 9 - 16 đôi, khá rõ ở cả 2 mặt, cong và hơi cuộn lại ở gần mép; cuống lá dài 1,5 - 3 cm; lá kèm lớn, dài 2,5 - 3,5 cm. Hoa mọc đơn độc ở nách lá; cuống hoa dài 1 cm. Mảnh bao hoa khoảng 20 hoặc hơn, hình đường hay hình mũi mác. Nhị nhiều, dài 8 - 10 mm; chỉ nhị ngắn nhưng rõ; trung đới có đỉnh hình tam giác nhọn. Cột nhụy có lông. Lá noãn khoảng 20, có lông màu xám; vòi nhụy dài bằng bầu. Noãn 5. Quả dài 5 - 10 cm; phân quả (lá noãn chín) gần hình cầu.
Sinh thái: Ra hoa tháng 3 - 5, có quả tháng 7 - 9. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh cây lá rộng hoặc rừng hỗn giao với cây lá kim, ở độ cao 600 - 1000 m.
Tình Trạng bảo tồn: mới chỉ gặp ở 3 điểm Kon Hà Nừng (Gia Lai), Đạo Nghĩa (Đắk Nông) và Braian (Lâm Đồng), là những nơi có rừng đều đã bị chặt phá nhiều. Bản thân loài cũng bị khai thác lấy gỗ.
Sách đỏ VN: EN
IUCN: DD
ND84:
Giá trị: Gỗ tốt, kết cấu mịn, không bị mối mọt, dùng trong xây dựng, đóng đồ, làm gỗ dán.
Nguồn: vncreatures