Rau tàu bay - Crassocephalum crepidioides (Benth.) S.Moore

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: HAI LÁ MẦM
- Lớp Latin: MAGNOLIOPSIDA
- Bộ: CÚC
- Bộ Latin: ASTERALES
- Họ: Cúc
- Họ Latin: Asteraceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Cây thảo sống hàng năm , mọc đứng , cao tới 100cm. Rễ củ màu trắng hoặc nâu. Thân tròn hoặc có rãnh, chắc, có lông. Không có quy định . Lá đơn giản , chia đôi, mọc so le , xoắn ốc, không có cuống hoặc có cuống, nhẵn hoặc có lông ở cả hai mặt, mép lá có răng cưa thô , đỉnh nhọn , gốc nhọn , có gân lông chim. Hoa lưỡng tính , tập hợp thành nhóm ở đầu ngọn chỉ có hoa hình ống, không cuống , màu đỏ hoặc nâu đỏ
Sinh thái: Sinh sản bằng hạt và mảnh thân , Đất trồng trọt, sông và ven đường, đồn điền chè và cinchona, đặc biệt ở các địa phương ẩm ướt; độ cao từ 250-2500 m. Ra hoa quanh năm. Cánh đồng lúa vùng cao.
Tình Trạng bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN:
ND84:
Giá trị: Ăn sống hoặc hấp như một loại rau; dùng làm thuốc.
Nguồn: publish.plantnet
Ảnh | Latitude | Longitude |
---|