Kim đầu - Blumea lacera (Burm. f.) DC.

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: HAI LÁ MẦM
- Lớp Latin: MAGNOLIOPSIDA
- Bộ: CÚC
- Bộ Latin: ASTERALES
- Họ: Cúc
- Họ Latin: Asteraceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Cỏ đứng, cao 0,4-0,8 m, phân cành nhiều, có mùi thơm. Thân có tiết diện tròn, màu xanh, phủ nhiều lông ngắn dính và ít lông dài màu trắng. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá hình bầu dục rộng hay gần tròn, đầu nhọn; kích thước 3-4,5 x 2,5-4 cm; màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới, bìa lá có khía răng cạn, khoảng cách giữa các khía răng không bằng nhau. Gân lá hình lông chim với 5-6 cặp gân bên. Cuống lá màu xanh lục nhạt, mặt trên phẳng, mặt dưới lồi, dài 1,5 cm. Phiến lá men dần theo cuống, các lá phía ngọn gần như không cuống. Trên 2 mặt lá và cuống lá phủ đầy lông dính màu trắng. Cụm hoa: Đầu đường kính 0,5-0,6 cm được mang trên một cuống dài khoảng 1 cm, các cụm hoa đầu hợp thành xim, mỗi xim mọc ở ngọn cành hay nách lá phía ngọn cành, các lá này giống lá thường nhưng kích thước nhỏ hơn, cuống của xim hình trụ màu xanh lục, dài khoảng 4-5 cm. Trên cuống của đầu và cuống của xim phủ nhiều lông ngắn dính và ít lông dài màu trắng. Tổng bao lá bắc gồm 3-4 vòng xếp xen kẽ nhau, mỗi vòng trên 10 lá bắc, các lá bắc vòng ngoài cùng cao 0,2 cm, lá bắc của vòng trong cao hơn lá bắc vòng ngoài 0,1 cm. Lá bắc dạng dải hẹp, ở giữa màu xanh, mép mỏng màu trắng, mặt ngoài phủ nhiều lông như ở thân. Hoa: Trên cụm hoa đầu có 2 loại hoa; hoa bìa là những hoa cái hình ống, không đều, cao 4-5 mm; hoa giữa là những hoa hình ống, hoa đều, lưỡng tính, cao 5-6 mm. Quả hơi dẹp màu nâu
Sinh thái: Cây mọc ven đường, ven đồi, ven rừng, trên các bãi hoang, bờ ruộng, vườn gia đình. Mùa hoa quả: tháng 3-6.
Tình Trạng bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN:
ND84:
Giá trị: làm thuốc
Nguồn: uphcm
Ảnh | Latitude | Longitude |
---|