Đại bi - Blumea balsamifera (L.) DC.

- Ngành: HẠT KÍN
- Ngành Latin: ANGIOSPERMAEPHYTA
- Lớp: HAI LÁ MẦM
- Lớp Latin: MAGNOLIOPSIDA
- Bộ: CÚC
- Bộ Latin: ASTERALES
- Họ: Cúc
- Họ Latin: Asteraceae
- Chi Latin:
Hình Thái: Cây thảo, sống lâu năm, trông như dạng bụi thấp. Thân cao 1-3 m, phân nhánh ở phía ngọn, phủ lông tơ màu vàng nhạt. Lá đơn, mọc so le, phiến lá hình bầu dục, hai đầu nhọn, hơi tù, dài 8-30 cm, rộng 2-12 cm, có tuyến thơm, có lông dày trắng ở mặt dưới. Mép lá thường nguyên hoặc xẻ thành nhiều răng cưa. lá ở gốc thường có 2, 4 hoặc 6 thùy nhỏ do phiến lá phía dưới xẻ rất sâu. Phát hoa dạng chùy rộng ở ngọn và nách lá. Cụm hoa đầu có đường kính 6-9 mm, cuống dài 3- 10 mm. Tổng bao có nhiều hàng lá bắc.
Sinh thái:
Tình Trạng bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84:
Giá trị: Lá được dùng chữa cảm sốt, cúm, làm ra mồ hôi, dưới dạng thuốc xông; Nước sắc lá đại bi uống chữa đầy bụng, ăn uống khó tiêu, ho nhiều đờm. Lá dùng ngoài, (nấu nước ngâm rửa, hoặc giã nát lá tươi đắp tại chỗ) chữa lở loét, vết thương sưng đau; Mai hoa băng phiến được dùng chữa đau bụng, đau ngực, ho lâu ngày, đau mắt, đau họng.
Nguồn: ump
Ảnh | Latitude | Longitude |
---|