Cao cát bụng trắng - Anthracoceros albirostris
- Ngành: ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
- Ngành Latin: CHORDATA
- Lớp: CHIM
- Lớp Latin: AVES
- Bộ: SẢ
- Bộ Latin: CORACIIFORMES
- Họ: Hồng Hoàng
- Họ Latin: Bucerotidae
- Chi Latin:
Hình Thái: Chim trưởng thành: Phần dưới ngực, họng, dưới đuôi, phần mút các lông đuôi ngoài, mép cánh, phần gốc và mút các lông cánh sơ cấp, trừ hai lông ngoài cùng và mút các lông cánh thứ cấp trắng. Toàn bộ các phần còn lại của bộ lông đen ánh lục. Mũ trên mỏ hẹp, cao, mút mũ nhọn dô ra về phía trước. Chim càng già mũ càng cao và dài. Hai bên họng có đám da trần. Mắt nâu đỏ. Da trần quanh mắf xanh nhạt hay xanh ánh đỏ. Một đám da ở họng xanh phớt tím. Mỏ vàng nhạt, chóp của mũ có vệt đen. Chim cái: Chỉ khác là có màu mắt nâu, mỏ có nhiều vệt đen hơn ở chóp của mũ, mút của mỏ trên và mép của mỏ dưới. Kích thước: Cánh (đực): 255 - 310, (cái): 235 - 310; đuôi: 225 - 300; giò: 98 - 58; mỏ (đực): 98 - 135, (cái): 92 - 122mm.
Sinh thái:
Trong Nước: Ở Việt Nam, cao cát bụng trắng có ở hầu khắp các rừng rậm rạp từ Bắc chí Nam.
Ngoài Nước: Cao cát bụng trắng phân bố ở Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Nam Trung Quốc.
Trạng thái bảo tồn:
Sách đỏ VN:
IUCN: LC
ND84: IIB
Giá trị:
Nguồn: vncreatures